Hệ thống truyền thừa các tông phái Phật giáo Việt Nam mà các thế hệ tổ được đặt pháp danh, pháp tự theo các bài kệ truyền thừa bắt đầu xuất hiện từ khi có tông Lâm Tế và tông Tào Đông từ Trung Hoa truyền sang Việt Nam vào khoảng thế kỷ thứ XVII.
Phật giáo Việt Nam hiện nay đều xuất từ Thiền Tông và đa số thuộc dòng Tào Động (miền Bắc), Lâm Tế (miền Trung và miền Nam). Các Long vị của các Ngài Tổ đều ghi Lâm Tế, nhưng pháp tu lại kiêm cả Tịnh và Mật Tông. Ví dụ, ở Huế hiện ít nhất cũng đang truyền thừa theo ba (3) bài kệ của từng vị Tổ môn phái xuất kệ nhưng đều thuộc dòng Lâm Tế.
Bài kệ của Ngài Thiền Sư Vạn Phong Thời Uỷ ( Môn phái Hải Đức, Huế. Môn phái Thập Tháp Di Đà, Bình Định, đều dùng bài kệ nầy:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Tổ Đạo Giới Định Tông 祖導戒定宗
Phương Quảng Chứng Viên Thông 方廣證圓通
Hạnh Siêu Minh Thật Tế 行超明寔際
Liễu Đạt Ngộ Chơn Không 了達悟真空
Như Nhật Quang Thường Chiếu 如日光常照
Phổ Châu Lợi Nhân Thiên 普周利人天
Tín Hương Sanh Phước Huệ 信香生福慧
Tương Kế Chấn Từ Phong 相繼振慈風
Đa số các chùa khác thuộc môn phái Ngài Liễu Quán và dùng bài kệ sau:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Thật Tế Đại Đạo 實際大導
Tánh Hải Thanh Trừng 性海清澄
Tâm Nguyên Quảng Nhuận 心源廣潤
Đức Bổn Từ Phong 德本慈風
Giới Định Phước Huệ 戒定福慧
Thể Dụng Viên Thông 體用圓通
Vĩnh Siêu Trí Quả 永超智果
Mật Khế Thành Công 密契成功
Truyền Trì Diệu Lý 傳持妙里
Diễn Sướng Chánh Tông 演暢正宗
Hạnh Giải Tương Ưng 行解相應
Đạt Ngộ Chơn Không 達悟真空
Hai dòng nầy phát triển rất mạnh ở miền Trung và miền Nam. Ngoài ra ở Huế có môn phái chùa Quốc Ân do Tổ Nguyên Thiều lập lại dùng bài kệ của Ngài Đạo Mân đời thứ 31 như sau:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Đạo Bổn Nguyên Thành Phật Tổ Tiên 導本原成佛祖先
Minh Như Hồng Nhật Lệ Trung Thiên 明如紅日麗中天
Linh Nguyên Quảng Nhuận Từ Phong Phổ 靈源廣潤慈風溥
Chiếu Thế Chơn Đăng Vạn Cổ Huyền 照世真燈萬古懸
Riêng ở Quảng Nam Đà Nẳng có môn phái chùa Chúc Thánh thuộc Ngài Minh Hải Pháp Bảo đã biệt xuất bài kệ khác như sau:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Minh Thật Pháp Toàn Chương 明寔法全章
Ấn Chơn Như Thị Đồng 印真如是同
Chúc Thánh Thọ Thiên Cửu 祝聖壽天久
Kỳ Quốc Tộ Địa Trường 祈國祚地長
Đắc Chánh Luật Vi Tuyên 得正律為宣
Tổ Đạo Hạnh Giải Thông 祖導行解通
Giác Hoa Bồ Đề Thọ 覺花菩提樹
Sung Mãn Nhơn Thiên Trung 充滿人天中
Ngoài ra còn những bài kệ khác như của Ngài Trí Thắng Bích Dung đời thứ 41 biệt xuất như sau:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Trí Huệ Thanh Tịnh 智慧清淨
Đạo Đức Viên Minh 道德圓明
Chơn Như Tánh hải 真如性海
Tịch Chiếu Phổ Thông 寂照普通
Tâm Nguyên Quảng Tục 心源廣續
Bổn Giác Xương Long 本覺昌隆
Năng Nhơn Thánh Quả 能仁聖果
Thường Diễn Khoan Hoằng 常演寬宏
Duy Truyền Pháp ấn 惟傳法印
Chánh Ngộ Hội Dung 正悟會容
Không Trì Giới Hạnh 空持戒行
Vĩnh Kế Tổ Tông 永繼祖宗
Ngài Minh Hành Tại Toại ở miền Bắc cũng biệt xuất bài kệ:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Minh Chơn Như bảo Hải 明真如寶海
Kim Tường Phổ Chiếu Thông 金祥普照通
Chí Đạo Thành Chánh Quả 至導成正果
Giác Ngộ Chứng Chơn Không 覺悟證真空
Ngài Tri Giáo Nhất Cú tông Tào Động cũng xuất bài kệ:
Âm Hán Việt Chữ Hán
Tịnh Trí Viên Thông Tông Từ Tánh 淨智圓通宗慈性
Khoan Giác Đạo Sanh Thị Chánh Tâm 寬覺道生是正心
Mật Hạnh Nhân Đức Xưng Lương Huệ 密行仁德稱良慧
Đăng Phổ Chiếu Hoằng Pháp Vĩnh Trường 燈普照宏法永長
Sưu tầm